CẤU TRÚC LÝ DO
CẤU TRÚC LÝ DO 는 바람에
가: 마크 씨가 병원에 입원했다면서요?
Nghe nói Mark nhập viện à?
나: 네, 교통사고가 나는 바람에 다쳐서 병원에 입원했대요.
Vâng, anh ấy anh ấy bị thương phải nhập viện do tai nạn giao thông.
가: 그선수가 금메달을 딸 줄 알았는데 왜 못 땄지요?
Tôi đã nghĩ rằng tuyển thủ đó sẽ giành được huy chương vàng nhưng tại sao lại không được vậy?
나: 경기를 하다가 넘어지는 바람에 금메달을 못 땄어요.
Lúc thi đấu thì anh ấy bị ngã nên không giành được huy chương vàng.
Cấu trúc này được sử dụng khi mệnh đề trước mô tả một lý do hay nguyên nhân do cho kết quả ở mệnh đề sau. Thông thường, mệnh đề trước diễn tả tình huống hoặc hoàn cảnh gây ảnh hưởng tiêu cực đến mệnh đề sau hoặc gây ra một kết quả không mong muốn.
Nghe nói Mark nhập viện à?
나: 네, 교통사고가 나는 바람에 다쳐서 병원에 입원했대요.
Vâng, anh ấy anh ấy bị thương phải nhập viện do tai nạn giao thông.
가: 그선수가 금메달을 딸 줄 알았는데 왜 못 땄지요?
Tôi đã nghĩ rằng tuyển thủ đó sẽ giành được huy chương vàng nhưng tại sao lại không được vậy?
나: 경기를 하다가 넘어지는 바람에 금메달을 못 땄어요.
Lúc thi đấu thì anh ấy bị ngã nên không giành được huy chương vàng.
Cấu trúc này được sử dụng khi mệnh đề trước mô tả một lý do hay nguyên nhân do cho kết quả ở mệnh đề sau. Thông thường, mệnh đề trước diễn tả tình huống hoặc hoàn cảnh gây ảnh hưởng tiêu cực đến mệnh đề sau hoặc gây ra một kết quả không mong muốn.
휴대전화가 갑자기 고장 나는 바람에 연락을 못 했어요.
Tại điện thoại tự nhiên hỏng nên tôi không thể liên lạc được với bạn.
태풍이 오는 바람에 비행기가 취소됐어요.
Tại có bão nên chuyến bay bị hủy.
급하게 먹는 바람에 체했어요.
Tại ăn vội vàng nên tôi đã bị nghẹn.
Lưu ý:
1. -는 바람에 chỉ kết hợp được với động từ.
• 날씨가 갑자기 추운 바람에 감기에 걸렸어요. (X)
-> 날씨가 갑자기 추워진 바람에 감기에 걸렸어요. (〇)
Không sử dụng 춥다 vì 춥다 là tính từ. Chúng ta cần chuyển về hình thức của động từ là 추워지다.
2. Vì cấu trúc này mô tả lý do đã xảy ra rồi nên mệnh đề sau bắt buộc chia hình thức quá khứ.
비가 많이 오는 바람에 흥수가 날 것 같아요. (X)
ᅳ> 비가 많이 오는 바람에 흥수가 났어요. (〇)
3. Vì mệnh đề sau -는 바람에 luôn chia ở hình thức quá khứ nên không thể kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc câu thỉnh dụ.
• 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 가십시오./ 갈까요? (X)
—> 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 갔습니다. (〇)
4. Cấu trúc này chủ yếu sử dụng trong câu tiêu cực nên nếu chúng ta mô tả lý do tích cực thì câu sẽ mất tự nhiên.
• 남자 친구가 선물을 사 주는 바람에 기분이 좋아졌습니다. (X)
ᅳ> 남자 친구가 선물을 사 주어서 기분이 좋아졌습니다. (〇)
Tuy nhiên, thỉnh thoảng cũng có thể dùng cấu trúc này trong tình huống mang tính tích cực khi kết quả xảy ra ngoài dự đoán.
가: 윤주 씨, 기분이 좋아 보이네요.
Yunju, bạn có vẻ vui nhỉ?
나: 언니가 갑자기 부산으로 이사를 가는 바람에 방을 혼자 쓰게 되었거든요.
Chị tôi đột nhiên chuyển đến Busan nên tôi được sử dụng phòng một mình.
-아/어서 và -는바람에 đều chỉ lý do, tuy nhiên chúng có sự khác nhau như sau:
– 아/어서 Đơn thuần nêu ra lý do cho kết quả ở mệnh đề sau.
약속이 취소돼서 집에 있었어요.
Tôi ở nhà vì cuộc hẹn bị hủy. (Cầu này chỉ nêu ra lý do tại sao người nói ở nhà.)
-는 바람에 Không những nếu ra lý do cho kết quả ở mệnh đề sau mà còn diễn tả kết quả đó không lường được trước.
° 약속이 취소되는 바람에 집에 있었어요.
Cuộc hẹn bị hủy nên tôi ở nhà. (kết quả không lường trước được)
Câu này không những nêu ra lý do tại sao người nói ở nhà mà còn ngụ ý hành động phải ở nhà không lường được trước.
Tại điện thoại tự nhiên hỏng nên tôi không thể liên lạc được với bạn.
태풍이 오는 바람에 비행기가 취소됐어요.
Tại có bão nên chuyến bay bị hủy.
급하게 먹는 바람에 체했어요.
Tại ăn vội vàng nên tôi đã bị nghẹn.
Lưu ý:
1. -는 바람에 chỉ kết hợp được với động từ.
• 날씨가 갑자기 추운 바람에 감기에 걸렸어요. (X)
-> 날씨가 갑자기 추워진 바람에 감기에 걸렸어요. (〇)
Không sử dụng 춥다 vì 춥다 là tính từ. Chúng ta cần chuyển về hình thức của động từ là 추워지다.
2. Vì cấu trúc này mô tả lý do đã xảy ra rồi nên mệnh đề sau bắt buộc chia hình thức quá khứ.
비가 많이 오는 바람에 흥수가 날 것 같아요. (X)
ᅳ> 비가 많이 오는 바람에 흥수가 났어요. (〇)
3. Vì mệnh đề sau -는 바람에 luôn chia ở hình thức quá khứ nên không thể kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc câu thỉnh dụ.
• 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 가십시오./ 갈까요? (X)
—> 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 갔습니다. (〇)
4. Cấu trúc này chủ yếu sử dụng trong câu tiêu cực nên nếu chúng ta mô tả lý do tích cực thì câu sẽ mất tự nhiên.
• 남자 친구가 선물을 사 주는 바람에 기분이 좋아졌습니다. (X)
ᅳ> 남자 친구가 선물을 사 주어서 기분이 좋아졌습니다. (〇)
Tuy nhiên, thỉnh thoảng cũng có thể dùng cấu trúc này trong tình huống mang tính tích cực khi kết quả xảy ra ngoài dự đoán.
가: 윤주 씨, 기분이 좋아 보이네요.
Yunju, bạn có vẻ vui nhỉ?
나: 언니가 갑자기 부산으로 이사를 가는 바람에 방을 혼자 쓰게 되었거든요.
Chị tôi đột nhiên chuyển đến Busan nên tôi được sử dụng phòng một mình.
-아/어서 và -는바람에 đều chỉ lý do, tuy nhiên chúng có sự khác nhau như sau:
– 아/어서 Đơn thuần nêu ra lý do cho kết quả ở mệnh đề sau.
약속이 취소돼서 집에 있었어요.
Tôi ở nhà vì cuộc hẹn bị hủy. (Cầu này chỉ nêu ra lý do tại sao người nói ở nhà.)
-는 바람에 Không những nếu ra lý do cho kết quả ở mệnh đề sau mà còn diễn tả kết quả đó không lường được trước.
° 약속이 취소되는 바람에 집에 있었어요.
Cuộc hẹn bị hủy nên tôi ở nhà. (kết quả không lường trước được)
Câu này không những nêu ra lý do tại sao người nói ở nhà mà còn ngụ ý hành động phải ở nhà không lường được trước.
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
Tumblr