CẤU TRÚC LÝ DO
CẤU TRÚC LÝ DO (으)ㄴ/는 탓에
가: 양강 씨가 오늘도 서류 하나를 빠뜨리고 왔다면서요?
Nghe nói Yang Gang hôm nay lại quên mang tài liệu à?
나: 네, 성격이 급한 탓에 실수가 잦은 것 같아요.
Vâng, tại anh ấy hấp tấp nên có vẻ hay gây ra lỗi.
가: 비가 정말 많이 오네요.
Trời mưa to nhỉ?
나: 비가 많이 오는 탓에 한강 다리 몇 개가 통제되었 대요.
Trời mưa to nên mấy cây cầu ở sông Hàn đã bị phong tỏa.
Bản chất 탓 có nghĩa là lý do hoặc nguyên nhân gây ra tình huống tiêu cực nào đó. Chính vì thế, cấu trúc -(으)ㄴ/는 탓에 dùng để đổ lỗi, nêu ra lý do, nguyên nhân, biện hộ, quy trách nhiệm cho một tình huống không tốt nào đó. Nghĩa là, mệnh đề sau xảy ra là do mệnh đề trước.
Nghe nói Yang Gang hôm nay lại quên mang tài liệu à?
나: 네, 성격이 급한 탓에 실수가 잦은 것 같아요.
Vâng, tại anh ấy hấp tấp nên có vẻ hay gây ra lỗi.
가: 비가 정말 많이 오네요.
Trời mưa to nhỉ?
나: 비가 많이 오는 탓에 한강 다리 몇 개가 통제되었 대요.
Trời mưa to nên mấy cây cầu ở sông Hàn đã bị phong tỏa.
Bản chất 탓 có nghĩa là lý do hoặc nguyên nhân gây ra tình huống tiêu cực nào đó. Chính vì thế, cấu trúc -(으)ㄴ/는 탓에 dùng để đổ lỗi, nêu ra lý do, nguyên nhân, biện hộ, quy trách nhiệm cho một tình huống không tốt nào đó. Nghĩa là, mệnh đề sau xảy ra là do mệnh đề trước.
동호 씨는 컴퓨터게임을 늦게까지 하는 탓에 지각을 하는 경우가 많다.
Dongho thường đến muộn do chơi game đến tận khuya.
어제 술을 많이 마신 탓에 오늘 아침에 머리가 아팠어요.
Sáng nay tôi bị đau đầu vì hôm qua đã uống quá nhiều rượu.
장마철인 탓에 비가 자주 온다.
Do đang mùa mưa nên trời hay mưa.
1. Cấu trúc này cũng có thể được sử dụng dưới dạng N 탓에, A/V -(으)ㄴ/는 탓이다.
날씨가 더운 탓에 밤에 잠을 못 자는 사람들이 많아요.
= 더운 날씨 탓에 밤에 잠을 못 자는 사람들아 많아요.
Nhiều người mất ngủ vi thời tiết nóng.
그 배우가 폐암에 걸린 것은 담배를 많이 피운 탓입니다.
= 그 배우는 담배를 많이 피운 탓에 폐암에 걸렸습니다.
Diễn viên đó bị ung thư do hút thuốc nhiều.
2. Chỉ có thể sử dụng -(으)ㄴ/는 탓에 với kết quả tiêu cực nên nếu dùng với kết quả tốt thì câu sẽ thiếu tự nhiên.
• 친구들이 도와준 탓에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (X)
-> 친구들이 도와준 덕분에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (〇)
-> 친구들이 도와줬기 때문에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (〇)
Vì bạn tôi giúp đỡ nên tôi đã quen với cuộc sống ở Hàn Quốc.
Có nhiều cấu trúc diễn tả lý do, tuy nhiên chúng khác nhau như sau, hãy xem thật kỹ bảng bên dưới:
Dongho thường đến muộn do chơi game đến tận khuya.
어제 술을 많이 마신 탓에 오늘 아침에 머리가 아팠어요.
Sáng nay tôi bị đau đầu vì hôm qua đã uống quá nhiều rượu.
장마철인 탓에 비가 자주 온다.
Do đang mùa mưa nên trời hay mưa.
1. Cấu trúc này cũng có thể được sử dụng dưới dạng N 탓에, A/V -(으)ㄴ/는 탓이다.
날씨가 더운 탓에 밤에 잠을 못 자는 사람들이 많아요.
= 더운 날씨 탓에 밤에 잠을 못 자는 사람들아 많아요.
Nhiều người mất ngủ vi thời tiết nóng.
그 배우가 폐암에 걸린 것은 담배를 많이 피운 탓입니다.
= 그 배우는 담배를 많이 피운 탓에 폐암에 걸렸습니다.
Diễn viên đó bị ung thư do hút thuốc nhiều.
2. Chỉ có thể sử dụng -(으)ㄴ/는 탓에 với kết quả tiêu cực nên nếu dùng với kết quả tốt thì câu sẽ thiếu tự nhiên.
• 친구들이 도와준 탓에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (X)
-> 친구들이 도와준 덕분에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (〇)
-> 친구들이 도와줬기 때문에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (〇)
Vì bạn tôi giúp đỡ nên tôi đã quen với cuộc sống ở Hàn Quốc.
Có nhiều cấu trúc diễn tả lý do, tuy nhiên chúng khác nhau như sau, hãy xem thật kỹ bảng bên dưới:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
Tumblr